Mua bán ma túy đá bị phạt như thế nào

Theo Thông tư liên tịch số 17/2017, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới bất kỳ hình thức nào nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.

Những người thực hiện các hành vi trái phép liên quan đến chất ma túy như: Vận chuyển chất ma túy, sản xuất chất ma túy, tàng trữ chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội phạm tương ứng với hành vi cụ thể.

Trước đây, tại Bộ luật Hình sự 1999 dành riêng một Điều luật để quy định về Tội sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 đã bãi bỏ quy định này và cho đến hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) - đang có hiệu lực cũng không quy định về tội danh này.

Do không quy định về Tội sử dụng ma túy nên có thể hiểu người nghiện ma túy không được coi là tội phạm nhưng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Tuy nhiên, trường hợp người nghiện đi mua ma túy về sử dụng và bị Công an bắt thì tùy theo các yếu tố cấu thành tội phạm, khối lượng ma túy mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính.

Cụ thể:

- Trường hợp người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà khối lượng ma túy trên mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: Có thể bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi 2017);

- Trường hợp người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng mà khối lượng ma túy dưới mức để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không có đủ các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy: Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Tóm lại, để xác định một người nghiện ma túy đi mua ma túy về sử dụng khi nào bị xử phạt hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần xác định xem khối lượng ma túy mua về có vượt quá mức truy cứu trách nhiệm hình sự không và hành vi của người này có yếu tố cấu thành tội phạm hay không?

Mua bán ma túy đá bị phạt như thế nào
Mua ma túy về sử dụng: Khi nào đi tù, khi nào chỉ bị phạt hành chính? (Ảnh minh họa)

2. Bị xử lý hình sự, người mua ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo phân tích ở trên, trường hợp có đủ yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc khối lượng ma túy mua về vượt quá mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người mua ma túy về sử dụng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Theo Thông tư liên tịch số 17/2007, tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cấu giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu, có thể là trong nhà, ngoài vườn hay chôn dưới đất, để trong túi xách, cho vào thùng xăng xe… mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy.

Theo đó, tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định mức phạt với tội này như sau:

STT

Mức phạt

Hành vi

1

Phạt tù 01 - 05 năm

Tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển… thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội về ma túy mà chưa được xóa án tích nay tiếp tục vi phạm

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam - dưới 05 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 01 - dưới 10 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 - dưới 50 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 - dưới 10 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 - dưới 20 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 - đến dưới 100 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249.

2

Phạt tù từ 05 - 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam - dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 - dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 10 - dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 - dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 - dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 - dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 - dưới 250 mililít…

(khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017)

3

Phạt tù từ 10 - 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 - dưới 05 kilôgam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 - dưới 100 gam; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 25 - dưới 75 kilôgam; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 - dưới 600 kilôgam; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 - dưới 150 kilôgam;…

(Khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017)

4

Phạt tù từ 15 -20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75 kilôgam trở lên; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên…

(Khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).

Bên cạnh hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồn, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Phạt hành chính người mua ma túy về sử dụng ra sao?

Trường hợp chỉ bị phạt hành chính, người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt cảnh cáo; hoặc

- Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Ngoài ra, người sử dụng trái phép chất ma túy còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Trên đây là giải đáp về Mua ma túy về sử dụng: Khi nào đi tù, khi nào chỉ bị phạt hành chính? Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 19006192 để được tư vấn chi tiết.

>> Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: Mức phạt mới nhất 2022

Xử phạt hành chính hành vi sử dụng trái phép chất ma túy? Đã nộp phạt hành chính có phải đi cai nghiện bắt buộc không? Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?

Có thể nói, từ nhiều thế kỷ nay, ma túy đã và đang trở thành mối hiểm họa của con người, là tệ nạn xã hội và là vấn đề gây nhức nhối bởi lẽ những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đối với toàn xã hội. Việc sử dụng trái phép chất ma túy không chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho chính bản thân người sử dụng mà còn kéo thêm những thiệt hại về kinh tế cho gia đình. Đặc biệt, tình trạng những tội phạm nghiêm trọng được thực hiện bởi những người nghiện ma túy đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Vì vậy, để có thể phòng ngừa và từng bước đẩy lùi tệ nạn ma túy đòi hỏi cần phải có một sự nỗ lực lớn của các ngành, các cấp trong cả nước và sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội. Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để người dân, nâng cao nhận thức và chủ động phòng chống ma túy thì những chế tài xử lý đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568

Có thể thấy kể từ Bộ luật hình sự năm 2015 được ban hành, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đã được đưa ra khỏi quy định của pháp luật hình sự. Thay vào đó là các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật hành chính. Điều này cho thấy bên cạnh tính răn đe còn chứa đựng tính nhân đạo trong chính sách pháp luật của Việt Nam và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Vậy, đối với người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý như thế nào? Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu về vấn đề này.

1. Ma túy và sử dụng trái phép chất ma túy:

Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000, ma túy được hiểu là các chất gây nghiện, chất hướng thần nằm trong danh mục do Chính phủ ban hành, cụ thể:

Thứ nhất, chất gây nghiện được xác định là những chất có tác dụng gây kích thích hoặc ức chế đến hệ thần kinh, dẫn đến tình trạng gây nghiện đối với những người sử dụng.

Thứ hai, chất hướng thần cũng là một loại chất gây kích thích, ức chế đến thần kinh của người sử dụng hoặc làm cho người sử dụng nó rơi vào tình trạng ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện.

Theo quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống ma túy năm 2000, ma túy được xác định là chất cấm sử dụng, việc các cá nhân tự ý sử dụng những chất này được xác định là hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Do đó, khi phát hiện hành vi vi phạm sẽ có chế tài xử lý theo đúng quy định

2. Hình thức xử lý đối với các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy:

Thứ nhất, về hình thức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

Xem thêm: Tội phạm về ma túy là gì? Các tội phạm về ma túy theo Bộ luật hình sự?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, những trường hợp có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý bằng một trong hai mức độ như sau:

Một là, phạt cảnh cáo: Hình thức xử phạt này sẽ được áp dụng đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy nhưng có tình tiết giảm nhẹ hoặc với những người chưa thành niên có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện hành vi.

Hai là, phạt tiền với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý:

Đối với hình thức phạt tiền, mức phạt được xác định cụ thể theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 theo nguyên tắc sau đây:

Mức tiền phạt cụ thể được áp dụng chính là mức trung bình của khung hình phạt. Trong trường hợp nếu có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt có thể được tăng lên hoặc giam xuống nhưng không vượt quá khung tiền phạt theo quy định.

Thứ hai, về biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy

Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000, nghiện ma tuý có thể hiểu chính là những trường hợp người sử dụng ma túy và rơi vào tình trạng bị lệ thuộc vào nó.

Việc xác định trường hợp nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA bao gồm các trường hợp nghiện sau:

Một là, nghiện ma tý nhóm Opiats

Hai là, nghiện ma túy chất dạng Amphetamine

Đối với những trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là nghiện ma túy, ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP còn phải áp dụng biện pháp cai nghiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:

– Về mục đích của biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Theo quy định tại Điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không chỉ nhằm giúp cho người nghiện ma túy cai nghiện mà còn tạo ra môi trường lành mạnh để cho họ được lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Về thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được xác định kéo dài từ 12 tháng đến 24 tháng.

– Về các trường hợp được áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Người nghiện ma túy phải áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:

Một là, đáp ứng điều kiện về độ tuổi: Theo đó, chỉ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên.

Hai là, người nghiện ma túy đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương nhưng vẫn còn nghiện hoặc người này mặc dù chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Lưu ý:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, biện pháp cai nghiện bắt buộc không được áp dụng đối với những trường hợp cụ thể sau đây:

– Người nghiện ma túy nhưng không có năng lực trách nhiệm hành chính, cụ thể đó là những trường hợp người nghiện ma túy trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

– Người nghiện ma túy là phụ nữ đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện

– Trường hợp người nghiện ma túy là phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

3. Mua ma túy về sử dụng bị xử phạt như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư ngày 18/5 tôi có bị bắt về hành vi mua ma túy về sử dụng với hàm lượng là 2g heroin, tôi mới vi phạm lần đầu chưa tiền án tiền sự tôi đã đóng phạt hành chính đầy đủ và được thả về nhưng phía công an có gọi nói tôi là sẽ gọi mời tôi lên lại. Xin luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã đóng phạt được thả về. Vậy khi bên công an mời lên tôi có bị đi trại cải tạo hay phải đóng phạt thêm gì nữa không và tôi có cần phải lên hay không?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy:

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Theo quy định trên, khi bạn sử dụng trái phép chất ma túy, bạn sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA, nghiện ma túy được xác định. Nếu bạn có những dấu nhiều của người nghiện ma túy như trên và thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 mới bị đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc Nếu không thuộc trường hợp này, bạn chỉ phải nộp tiền phạt mà không bị áp dụng bất kì biện pháp nào khác.

Thứ hai, về hành vi mua bán trái phép chất ma túy:

Ma túy là một chất nguy hiểm, vì vậy hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Mua bán trái phép chất ma túy là cơ sở để các đối tượng tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy. Do đó, pháp luật Việt Nam không có quy định xử phạt hành chính về hành vi mua bán trái phép chất ma túy, khi có hành vi xảy ra, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự 2015, vì hàm lượng heroin bạn mua là 2g nên bạn có thể bị xử lý về hình sự với mức hình phạt sau: 

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Như vậy, nếu cơ quan công an điều tra và phát hiện bạn có hành vi mua bán trái phép chất ma túy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.  Do đó, khi có thông báo của bên công an mời lên hợp tác làm việc, bạn có nghĩa vụ phải lên hợp tác để công an điều tra.

4. Có bị xử phạt khi trong máu có chất ma túy không?

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi là trong trường hợp em đi khám nghĩa vụ quân sự, khi xét nghiệm máu phát hiện có chất ma tý đá thì có bị xử phạt không, mức xử phạt là như thế nào? Em xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Hiện nay pháp luật có quy định cụ thể các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đi khám nghĩa vụ quân sự, khi xét nghiệm máu phát hiện có chất ma tuý đá, tuy nhiên,bạn không nói rõ hành vi cụ thể của bạn trong trường hợp này là như thế nào?

Vì trong máu có ma túy, nên nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng bạn có sử dụng ma túy trái phép thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp này có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 

5. Xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy:

Tóm tắt câu hỏi: 

Sử dụng ma túy đá từ ngày hôm trước và hôm sau công an cho test thử nước tiểu mà dương tính với ma túy đá thì bị sử phạt như thế nào, xử phạt hành chính thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Luật sư tư vấn:

Trường hợp bạn chỉ sử dụng ma túy mà không mua bán, tàng trữ, chiếm đoạt, vận chuyển trái phép chất ma túy thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”

Căn cứ theo Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định sửa đổi Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP.

Theo đó, nếu trước đây bạn chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì bạn sẽ được áp dụng biện pháp này mà không bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nếu hiện nay bạn từ đủ 18 tuổi trở lên và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường nơi bạn đang cư trú mà vẫn còn nghiện hoặc chưa áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định thì sẽ thuộc đối tượng bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Cụ thể như sau:

+ Bạn có nơi cư trú ổn định, từ đủ 18 tuổi trở lên và trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

+ Bạn có nơi cư trú ổn định, từ đủ 18 tuổi trở lên và bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

+ Bạn nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

Do đó, ngoài bị xử phạt hành chính thì bạn có thể bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc nếu bạn thuộc một trong các điều kiện nêu trên và không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012