Bài viết được thực hiện bởi bác sĩ Vũ Thị Duyên - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Show Bệnh nhân đái tháo đường type 2 nên kết hợp sử dụng nhiều loại thuốc điều trị đái tháo đường để tăng hiệu quả trị bệnh. Bên cạnh đó, phối hợp nhiều loại thuốc còn tránh tình trạng nhờn thuốc phổ biến hiện nay. Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. Sự nguy hiểm của bệnh đái tháo đường là những tổn thương (biến chứng) do đường máu tăng cao kéo dài gây ra tại các cơ quan đích như: tim, thận, mắt, thần kinh và mạch máu. Cho dù đó là bệnh đái tháo đường type 2 hay type 1, biến chứng đều làm tăng nguy cơ về bệnh tim và đột quỵ, bệnh lý bàn chân, suy thận cùng với nhiều rủi ro khác. Nhưng bằng cách kiểm soát tốt đường huyết, kiểm soát tích cực các bệnh cơ hội như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, phát hiện sớm và kiểm soát kịp thời biến chứng, bạn có thể hạn chế và cải thiện hiệu quả biến chứng để chung sống hòa bình với căn bệnh này. Khi mắc bệnh đái tháo đường làm thế nào để kiểm soát glucose máu và giảm biến chứng của bệnh gây ra, ngoài việc điều chỉnh chế độ ăn sinh hoạt hợp lý thì việc dùng thuốc và phối hợp thuốc trong điều trị bệnh đái tháo đường là rất quan trọng. Trước hết cần phải biết và hiểu có bao nhiêu thuốc điều trị đái tháo đường hiện nay trên thị trường và cá thể hóa điều trị tốt nhất cho từng bệnh nhân. Bệnh đái tháo đường có thể gây biến chứng đến hệ tim mạch Kiểm soát tốt đường máu và giảm tối thiểu các biến chứng của bệnh là rất quan trọng. Khi kiểm soát glucose máu bằng điều chỉnh chế độ ăn, luyện tập không thành công thì việc dùng thuốc là chỉ định bắt buộc. Hiện nay thuốc điều trị đái tháo đường rất đa dạng và nhiều bởi sự phát triển không ngừng của y học. 2.1 Mục tiêu điều trị
2.2 Các thuốc điều trị2.2.1. Điều trị thuốc uống:
Điều trị đái tháo đường bằng thuốc Chỉ định: Đái tháo đường type 2 thể trạng trung bình hoặc gầy. Phối hợp với Metformin, Thiazolidinedion (TZD), Acarbose, Insulin. Chống chỉ định: Đái tháo đường type 1, suy thận, suy gan nặng, đái tháo đường nhiễm toan ceton, có thai hoặc dị ứng với sulfonylurea. Tác dụng phụ: Hạ đường huyết, dị ứng, tăng cân. Liều lượng: Bắt đầu liều thấp, chỉnh liều dần theo đáp ứng.
Các loại thuốc: Metformin, Thiazolidinedione, Biguanide - Thuốc duy nhất còn sử dụng là Metformin (Glucophage, Metforan...). Metformin tác động chủ yếu là ức chế sản xuất glucose từ gan nhưng cũng làm tăng tính nhạy của insulin ở mô đích ngoại vi. Tác động hạ glucose trong khoảng 2-4 mmol/l và có thể giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tuỵ chế tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử dụng đơn độc. Metformin còn là thuốc được khuyến cáo lựa chọn dùng điều trị người đái tháo đường thừa cân, béo phì, để duy trì hoặc làm giảm cân nặng, thuốc còn có tác động có lợi đến giảm lipid máu. Chỉ định: Đái tháo đường type 2, nhất là người thừa cân hoặc béo phì và có rối loạn lipid máu. Chống chỉ định: Đái tháo đường type 1, nhiễm toan ceton, thiếu oxy tổ chức (suy tim, suy hô hấp), suy thận, rối loạn chức năng gan, có thai, chế độ ăn ít calo (để giảm cân), ngay trước và sau phẫu thuật hoặc người > 70 tuổi. Liều lượng: Liều từ 500 - 2500mg/ngày, uống sau bữa ăn. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ đường tiêu hoá như chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, tiêu chảy. Ít gặp tác dụng phụ gây độc trên da, huyết học. Metformin không gây hạ đường máu. Nhiễm toan lactic. Khi sử dụng thuốc điều trị, người bệnh có thể gặp tác dụng phụ như tiêu chảy
Thuốc làm tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hóa PPAR γ (peroxisome proliferator-activated receptor γ) vì vậy làm tăng thu nạp glucose từ máu. Thuốc làm tăng nhạy cảm của insulin ở cơ vân, mô mỡ, đồng thời ngăn cản quá trình sản xuất glucose từ gan. Tên thuốc: Pioglitazone 15 mmg, 30 mg. Liều dùng: Liều từ 15 mg đến 45 mg/ ngày. Chỉ định: Điều trị kết hợp với sulfonylurea hoặc metformin hoặc insulin. Chống chỉ định: Mẫn cảm với thuốc và các thành phần của thuốc, có thai và cho con bú, bệnh gan (enzyme ALT > 2,5 lần giới hạn cao của bình thường), suy tim. Tác dụng phụ: tăng cân. Cần thận trọng khi điều trị TZD cho người bệnh suy tim hoặc có bệnh tim, viêm gan hoặc có men gan tăng cao.
Chỉ định: Tăng nhẹ đường huyết sau ăn. Điều trị đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn hoặc phối hợp với thuốc khác. Cách dùng: Uống thuốc sau miếng cơm đầu tiên. Bắt đầu bằng liều thấp nhất và tăng dần lên tùy theo đáp ứng với điều trị hoặc mức độ tác dụng phụ. Tác dụng phụ: Buồn nôn, đầy chướng bụng. Ỉa chảy
Chỉ định: Tăng đường huyết sau ăn. Uống thuốc 1 - 10 phút trước bữa ăn, thường là bữa chính. Thuốc được chỉ định uống trước bữa ăn Cách dùng: Uống 15 phút trước bữa ăn. Tác dụng phụ: Hạ đường huyết
Tác dụng: GLP-1 đến tụy sẽ kích thích tuyến tụy “tiết insulin”. Nhờ đó insulin được tiết ra từ tuyến tụy, lượng đường trong máu giảm xuống. Chỉ định: Đái tháo đường type 2, tăng đường huyết sau ăn. Liều lượng và cách dùng: Exenatide (Byeta dạng bút tiêm), tiêm dưới da 5 hoặc 10mg, 2 lần/ngày, trước bữa ăn 60 phút. Tác dụng phụ: Buồn nôn gặp khoảng 15 - 30% người dùng (thường tự hết), hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng cùng thuốc kích thích tiết insulin.
Chỉ định: Đái tháo đường type 2, tăng đường huyết sau ăn. Cách dùng: Thuốc uống Sitagliptin như Januvia viên 25 mg, 50 mg và 100mg. Cần chỉnh liều ở người suy thận. Liều thông thường từ 50 – 100mg/ngày. Tác dụng phụ: Buồn nôn (nhưng ít hơn so với thuốc đồng phân GLP -1), đau đầu, đau họng. 2.2.2. Lựa chọn điều trị ban đầu:Đơn trị liệu:
Phối hợp thuốc:
2.3. Điều trị bằng tiêm insulin:Chỉ định tiêm insulin:
Tiêm insulin điều trị bệnh đái tháo đường Liều tiêm Insulin:
Các phác đồ điều trị cụ thể tiêm insulin:
2.4 Điều trị các yếu tố nguy cơ và bệnh kèm theo: Tăng huyết áp, tăng lipid máu, điều trị các biến chứng.Tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai gói sàng lọc đái tháo đường, rối loạn mỡ máu nhằm giúp phát hiện sớm tình trạng tiền đái tháo đường, phân loại chính xác type tiểu đường, xây dựng chế độ dinh dưỡng, theo dõi giảm thiểu các nguy cơ, biến chứng do tiểu đường gây ra. Khách hàng có thể trực tiếp đến Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline TẠI ĐÂY để được hỗ trợ. XEM THÊM: XEM THÊM: |