Who are porm with me là gì

Từ điển Anh - Việt

◘[ræt]*danh từ ■(động vật học) chuột (loại gặm nhấm trông giống (như) chuột, lớn hơn chuột nhắt) ■người xấu xa đê tiện, người phản bội ■(chính trị) kẻ phản bội; kẻ phản đảng ■công nhân không chịu tham gia đình công, người chiếm chỗ làm của công nhân đình công; người chịu nhận tiền lương ít hơn của công đoàn yêu sách ⁃rats! chuyện vô lý! chuyện lếu láo, chuyện tầm bậy! ▸to give somebody rats ■(từ Mỹ,nghĩa Mỹ) chửi bới ai, la mắng ai ▸like a drowned rat ■(xem) drown ▸like a rat in a hole ■trong tình trạng bế tắc không lối thoát ▸to smell a rat ■(xem) smell*nội động từ ■bắt chuột, giết chuột ■(chính trị) bỏ đảng, bỏ hàng ngũ trong lúc khó khăn ■(nghĩa bóng) phản bội, bỏ rơi ⁃to rat on a pal phản bạn, bỏ rơi bạn ■không tham gia đình công*ngoại động từ ■(như) drat

Anh ta kể với mọi người là anh ta sẽ cùng tôi dự buổi khiêu vũ do trường tổ chức - hoặc là anh ta điên hoặc là anh ta vẫn còn đang cố giết tôi cho xong, anh nhớ đó, và anh ta nghĩ khiêu vũ là cách hay ho để thực hiện điều này.

He's telling everyone that he's taking me to prom — either he's insane or he's still trying to make up for almost killing me last... well, you remember it, and he thinks prom is somehow the correct way to do this.

  • Anh Joe có rất nhiều ý kiến hay nhưng anh ta không biết xếp đặt các ý kiến này cho nên cuối cùng anh ta cứ dẫm chân tại chỗ. Phần lớn các đồng nghiệp của anh ta đã tìm cách được thăng chức nhưng anh ta vẫn cứ mắc kẹt trong cùng một công việc cũ.

    Joe has a lot of good ideas, but he cánt organize them, so he always ends up spinning his wheels. Most of his colleagues have managed to get promoted but he's still stuck in the same old job.

  • Thậm chí trước khi đoàn múa kế tiếp xem anh khiêu vũ, họ đã nghe nói về những cư xử lố bịch của anh ta, những cư xử đó đã không phản ánh kỹ năng của anh ấy với tư cách là một vũ công mà thay vào đó là đạo đức của anh với tư cách là một nhà chuyên nghiệp.

    Even before the next troupe saw him dance, they had already heard about his antics — which did not in any way reflect his skill as a dancer but instead his ethics as a professional.

  • Anh chàng đó quá ranh mãnh – anh ta có thể nhờ anh làm bất cứ điều gì anh ta muốn.

    That boy is too charming by half – he can get you to do anything he wants.

  • Trong ánh nhìn chớp nhoáng đó, khuôn mặt của anh ta vẫn tỏ vẻ chẳng hề quan tâm – cứ như thể cô ấy đã gọi tên anh ta, nên anh ta nhìn lên theo kiểu phản ứng vô thức, rồi quyết định không trả lời.

    In that brief flash of a glance, his face held nothing of interest — it was as if she had called his name, and he'd looked up in involuntary response, already having decided not to answer.

  • Anh không ghen tị chuyện anh ta được cô gái ấy yêu - mà là chuyện anh ta dễ tự sát, anh giải thích bằng giọng trêu chọc.

    I don't envy him the girl—just the ease of the suicide, he clarified in a teasing tone.

  • Thật là khó chịu – anh ta nói anh ta sẽ gọi và sau đó anh ta không làm.

    It's really aggravating – he says he'll call, and then he doesn't.

  • Anh cứ tin tôi đi – anh ta sẽ trở thành giám đốc quản lý công ty này khi anh ta 30 tuổi.

    Take it from me – he'll be managing director of company by the time he's 30.

  • Một khi anh ta bắt đầu nói về việc kiểm duyệt thì bạn không thể ngăn anh ta được – vì đó là đề tài anh ấy say mê.

    Once he starts talking about censorship you can't stop him – it's his pet subject.

  • Đừng bận tâm đến anh ta – anh ta chỉ cố chọc tức anh mà thôi.

    Don't take any notice of him – he's just trying to get a rise out of you.

  • Michael Joseph Jackson được sinh ra Aug . 29, 1958, ở Gary. Anh ấy 4 tuổi khi anh ấy bắt đầu hát với anh em của anh ấy - Marlon, Jermaine, Jackie và Tito - trong The Jackson 5. Sau thành công ban đầu của anh ấy với tâm hồn thơ dại, anh ấy ra làm ăn riêng, đưa ra loại âm nhạc cải tiến, bùng nổ, và không thể chặn lại được.

    4 years old when he began singing with his brothers — Marlon, Jermaine, Jackie and Tito — in the Jackson 5. After his early success with bubblegum soul, he struck out on his own, generating innovative, explosive, unstoppable music.

  • Nhưng anh không chắc cách làm chuyện đó- Anh biết Emmett và Jasper sẽ chẳng bao giờ giúp anh ... nên anh nghĩ có lẽ anh sẽ đến Ý và làm chuyện gì đó để chọc tức Volturi.

    But I wasn't sure how to do it—I knew Emmett and Jasper would never help... so I was thinking maybe I would go to Italy and do something to provoke the Volturi.

  • "Tất cả những gì tôi biết là anh không ở gần tôi - Tyler cũng chẳng nhìn thấy anh, cho nên đừng có bảo tôi là tôi bị tông mạnh vào đầu. Chiếc xe đó sắp cán cả hai chúng tôi – nhưng nó đã không cán, và tay anh để lại vết lõm bên hông xe - và trên một xe khác nữa, mà anh chẳng hề đau chút nào - và chiếc xe đó lẽ ra đã cán chân tôi, nhưng anh đã lôi xe đó lên ...

    All I know is that you weren't anywhere near me — Tyler didn' t see you, either, so don't tell me I hit my head too hard. That van was going to crush us both — and it didn' t, and your hands left dents in the side of it — and you left a dent in the other car, and you 're not hurt at all — and the van should have

  • Edward dường như không hiểu tại sao tôi không chịu để anh chi tiền cho tôi - tại sao tôi lại không thoải mái khi anh đưa tôi đến một nhà hàng mắc tiền ở Seattle, tại sao anh không được phép mua cho tôi một chiếc xe hơi có thể đạt đến tốc độ hơn năm mươi lăm dặm một giờ, hay tại sao tôi không chịu để anh trả học phí học đại học cho tôi (anh nhiệt tình với kế hoạch B một cách buồn cười).

    Edward didn't seem to understand why I objected to him spending money on me—why it made me uncomfortable if he took me to an expensive restaurant in Seattle, why he wasn' t allowed to buy me a car that could reach speeds over fifty - five miles an hour, or why I wouldn't let him pay my college tuition (he was ridiculously enthusiastic about Plan B).

  • Anh nghĩ anh có hại cho tôi - một ý kiến mà hễ anh nói ra là tôi kịch liệt phản đối ngay khi anh vừa nói ra.

    He thought he was hazardous to my health—an opinion I rejected vehemently whenever he voiced it.

  • Sẽ rất có khả năng chuyển thành cuộc đánh nhau, và anh không biết liệu anh có thể dừng lại kịp trước khi anh - anh dừng lại, rồi nhanh chóng nói tiếp.

    It would most likely turn into a fight, and I don't know if I could stop it before I – he broke off, and then quickly continued.

  • "Tại sao anh không để Joe lắp điện trong nhà mới của anh? Anh ấy nói sẽ gắn hệ thống sưởi và lợp ngói nhà tắm." "Vấn đề ở chỗ đó – vì anh ấy là người biết nhiều nghề mà."

    "Why don't you let Joe do the electrical wiring in your new house? He says he would put in the heating as well, and tile the bathroom.""That's just the point – Joe's a jack of all trades."

  • Anh cười, Anh phải ra ngoài một chút - anh dừng lại nháy mắt lộ liễu với Alice - Đừng có làm gì hết khi anh ra ngoài đó nhe.

    He laughed, I have to step out for a second—he paused to wink conspicuously at Alice—Don't do anything funny while I' m gone.

  • Anh biết anh làm gì khi những ngôi sao sân khấu và điện ảnh bắt đầu bắt đầu biểu diễn cho sự kiện của anh.

    You know you 've made it when the stars of stage and screen begin showing up for your events.

  • Anh đang phí thời giờ giảng giải cho Roger về đạo đức trong kinh doanh – Anh ấy có luật riêng và hành động theo cách anh ấy muốn.

    You 're wasting your time explaining business ethics to Roger – he's a law unto himself and acts in any way he pleases.