Thuốc thử phần biết NaOH và H2SO4 là

Dùng Ba(HCO3)2

+) H2SO4: khí CO2; kết tủa trắng BaSO4

+) HCl : Sủi bọt khí CO2

+) K2SO4: kết tủa trắng BaSO4 không tan trong axit HCl

+) NaOH: có kết tủa trắng BaCO3 tan trong axit HCl

( Dùng HCl vừa nhận để xác định NaOH và K2SO4)

Đáp án C

chỉ dùng 1 thuốc thử nhận biết naoh, hcl , h2so4, Bacl2, Nacl( Gợi ý dùng dd PP )

Thuốc thử để phân biệt trực tiếp các dung dịch: HCl, H2SO4, NaOH là

Thuốc thử để phân biệt trực tiếp các dung dịch: HCl, H2SO4, NaOH là

A. dung dịch BaCl2.

B. bột nhôm.

C. dung dịch Ba(HCO3)2.

D. dung dịch NaHCO3.

Có những bazơ sau: NaOH, Cu(OH)2, Ba(OH)2, Al(OH)3, Fe(OH)2.

Để nhận biết các dung dịch sau: H2SO4, NaOH, HCl, người ta dùng

Trung hòa 300 ml dung dịch H2SO4 1,5M bằng dung dịch NaOH 40%

Phản ứng hoá học nào sau đây tạo ra oxit bazơ ?

Cho các chất dưới đây, dãy chất nào toàn là dung dịch kiềm?

Dung dịch nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu xanh?

Nhiệt phân sắt (III) hiđroxit thu được sản phẩm là:

Hiện tượng khi nhúng quỳ tím vào dung dịch NaOH là:

Bazơ nào bị nhiệt phân hủy ?

Có những bazơ: NaOH, Al(OH)3, Zn(OH)2, KOH. Nhóm bazơ làm quỳ hóa xanh là:

Lần lượt nhỏ lên giấy quỳ tím 2 dung dịch cần nhận biết.

- Quỳ tím hoá đỏ: axit H2SO4

- Quỳ tím hoá xanh: bazo NaOH