Xét nghiệm đo nồng độ cồn trong máu thường đi kèm với các xét nghiệm glucose máu, công thức máu và điện giải đồ để đánh giá một số tình trạng lâm sàng liên quan đến các rối loạn do ethanol gây ra. Show Mẫu bệnh phẩm khi định lượng ethanol sẽ là máu tĩnh mạch được lấy với quy trình sau:
Cần lưu ý rằng, kết quả xét nghiệm nồng độ cồn trong máu có thể bị sai lệch tăng lên khi bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc như: Barbiturat, diazepam, isoniazid hay opiat, thuốc an thần... Xét nghiệm định lượng ethanol trong máu sẽ được thực hiện trong một số trường hợp như:
Xét nghiệm đo nồng độ cồn trong máu thường đi kèm với các xét nghiệm glucose máu Nồng độ cồn trong máu thường tiến triển theo thời gian và đạt đỉnh sau 30 phút- 1 giờ và thải trừ sau 4-5 giờ. Bình thường, nồng độ cồn trong máu bằng 0 mg/dL, khi nồng độ trên 25 mg/dL được coi là ngưỡng độc. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác nhau khi nồng độ ethanol đạt tới các ngưỡng khác nhau như sau:
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám khi đặt hẹn khám lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 31/12/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM:
Tên thường gọi: Ethanol Tên gọi khác:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất) Ethanol (rượu). Loại thuốc Thuốc giảm đau; Thuốc an thần; Thuốc giải lo âu. Dạng thuốc và hàm lượng Dung dịch tiêm: 100% v/v với ống 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml. Ethanol được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Ethanol chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn với ethanol. Đau dữ dội bao gồm viêm thần kinh Trigeminal Liều 0,2 ml đối với một gốc dây thần kinh nhỏ đến tối đa 10 ml để phong tỏa hạch celiac. Tiêm vào rễ thần kinh cá nhân hoặc hạch. Ngộ độc methanol Liều tải 600 - 800 mg/kg. Liều tiêm tĩnh mạch là 7,5 ml/kg truyền 10% ethanol trong dung dịch glucose 5% để truyền dịch. Liều duy trì tiêu chuẩn, đối với một bệnh nhân trung bình là 120 - 138 mg ethanol 100%/kg/giờ (1,38 ml 10% ethanol/kg/giờ) truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân được điều trị bằng ethanol đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ vì nguy cơ CNS và suy hô hấp. Ethanol có thể được thêm vào lọc màng bụng ở nồng độ 1-2 g/L thẩm tách.
Khi sử dụng Ethanol, bạn có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn. Thường gặpBuồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, chóng mặt và run rẩy, hạ thân nhiệt, hạ đường huyết (đặc biệt là ở trẻ em), sững sờ, hôn mê, bệnh cơ tim suy hô hấp, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp và chậm nhịp tim. Giảm thị lực, suy giảm nhận thức. Ít gặpChưa có báo cáo. Hiếm gặpChưa có báo cáo. Phụ nữ và người cao tuổi có thể dễ bị ảnh hưởng bất lợi của việc uống rượu. Phản ứng khó chịu, tương tự như những phản ứng xảy ra với disulfiram có thể xảy ra khi rượu được uống đồng thời với chlorpropamide, metronidazole và một số cephalosporin. Rượu có thể gây ra phản ứng hạ đường huyết ở những bệnh nhân dùng sunfonlurea (thuốc chống độc hại) hoặc insulin, và có thể gây xơ giả orthostatic ở bệnh nhân dùng thuốc với hành động vias. Ethanol cũng có thể làm nặng thêm bệnh loét dạ dày hoặc suy gan. Lưu ý với phụ nữ có thaiCác nghiên cứu cho thấy việc sử dụng uống rượu trong 6 tháng đầu thai kỳ có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi, bao gồm cân nặng khi sinh thấp. Sử dụng rượu trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây ra hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh. Để giảm thiểu những rủi ro này, phụ nữ mang thai được khuyên nên hạn chế lượng thức uống 1-2/tuần (8 hoặc 16 g ethanol). Lưu ý với phụ nữ cho con búRượu được tiết ra một cách tự do trong sữa mẹ. Trong tất cả các trường hợp, lợi ích phải được cân nhắc so với rủi ro tiềm ẩn trước khi sử dụng rượu trong khi mang thai hoặc cho con bú. Lưu ý khi lái xe và vận hành máy mócRượu ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không nên dùng rượu khi lái xe và vận hành máy móc. Quá liều và độc tính Độc tính cấp tính chủ yếu là suy giảm thần kinh trung ương. Cách xử lý khi quá liều Trong việc đầu độc cấp tính, có thể rửa dạ dày. Nếu hô hấp bị giảm, hỗ trợ hô hấp là cần thiết. Điều quan trọng là cung cấp điều trị hỗ trợ tốt và giữ ấm cho bệnh nhân. Cân bằng dịch nên được duy trì bằng cách sử dụng dung dịch điện giải thích hợp và glucose có thể cần thiết để điều trị hạ đường huyết. Quên liều và xử tríNếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. Ethanol tạo ra tổn thương cho các tế bào bằng cách làm mất nước và kết tủa của tế bào chất hoặc nguyên sinh chất. Điều này giải thích cho hoạt động diệt khuẩn và kháng nấm của ethanol. Khi ethanol được tiêm gần các mô thần kinh sẽ gây ra viêm dây thần kinh và thoái hóa dây thần kinh (tiêu thần kinh). 90 đến 98% ethanol đi vào cơ thể bị oxy hóa hoàn toàn. Ethanol cũng được sử dụng như một dung môi để hòa tan nhiều loại thuốc không hòa tan và dùng như một loại thuốc an thần nhẹ trong một số công thức thuốc. Ethanol cũng được chuyển hóa bởi enzym alcohol dehydrogenase của gan. Ethanol ảnh hưởng đến tế bào thần kinh của não theo một số cách như làm thay đổi màng cũng như các kênh ion, enzym và thụ thể của tế bào thần kinh. Ethanol cũng liên kết trực tiếp với các thụ thể acetylcholine, serotonin, GABA và các thụ thể NMDA đối với glutamate. Tác dụng an thần của etanol được thể hiện qua trung gian liên kết với thụ thể GABA và thụ thể glycine (tiểu đơn vị alpha 1 và alpha 2). Nó cũng ức chế hoạt động của thụ thể NMDA. Với vai trò như một chất chống nhiễm trùng, ethanol hoạt động như một chất thẩm thấu hoặc chất khử nước làm phá vỡ sự cân bằng thẩm thấu qua màng tế bào. Hấp thu tốt qua đường uống hoặc đường tiêm. Phân bốEthanol được phân bố nhanh chóng trên khắp cơ thể và dễ dàng vượt qua nhau thai. Chuyển hóaEthanol chủ yếu được chuyển hóa trong gan và được chuyển đổi bởi neyhydrogenase rượu sang acetaldehyd và sau đó được oxy hóa thêm để acetate. Một hệ thống oxy hóa microsomal hepatic cũng được liên quan. Thải trừKhoảng 90% đến 98% ethanol được oxy hóa và phần còn lại được đào thải bởi thận không thay đổi và phổi và cả sữa mẹ, nước bọt, mồ hôi và các chất tiết khác. Ethanol có thể tăng cường tác dụng cấp tính của thuốc làm giảm hệ thống thần kinh trung ương, như thôi miên, thuốc kháng histamine, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau opioid, chống đối dương, thuốc chống trầm cảm và thuốc an thần. Rượu cũng được biết là được biết là tương tác với các loại thuốc hoặc nhóm thuốc sau: Các tác nhân hạ huyết áp như chất ức chế men chuyển, thuốc chẹn neurone adrenergic, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn alpha, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, Bromocrieting, kênh canxi, chất chống đông đường uống như coumarins, phenindione, cycloserine, kháng nấm, looscine, thuốc lợi tiểu, metronidazole, nabilone và Procarbrazine. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00898 Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/search?q=ethanol
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
|