Bạn cần sa phạt bao nhiêu tiền?

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Việc sử dụng các chất như cần sa hay cỏ Mỹ (cần sa tổng hợp) đang gây ra những hậu quả đáng lo ngại và hồi chuông báo động cho người sử dụng, gia đình và xã hội. Cỏ Mỹ có hoạt chất chính là XLR-11 (hay còn gọi là 5-fluoro-UR-144) còn hoạt chất chính trong cần sa là THC (viết tắt của delta-9-tetrahydrocannabinol).

Theo quy định tại Nghị định số 73/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất đã ghi nhận XLR-11; cần sa và các chế phẩm từ cần sa là chất ma túy. Trong đó, cần sa thuộc danh mục các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm phải theo quy định đặc biệt của cơ quan của thẩm quyền (Phần Mục lục, Danh mục IA, STT 45).

Vì là những chất cấm sử dụng trong đời sống nên nếu sử dụng những chất này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người sử dụng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử phạt hành chính, căn cứ theo khoản 1 Điều 21, Mục 2 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình về “Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy” như sau:

“ 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy”.

Ngoài ra, còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Nếu người vi phạm là người  nước ngoài thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ vào Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì tùy theo tính chất của hành vi mà người sử dụng có thể bị truy cứu trách nhiệm về “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy” (Điều 249) hoặc “Tội mua bán trái phép chất ma túy” (Điều 251), cụ thể như sau:

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy: tùy theo tính chất của hành vi và khối lượng chất ma túy tàng trữ, mức xử phạt nhẹ nhất là 01 năm tù giam và nặng nhất là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu mức xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Tội mua bán trái phép chất ma túy: tùy theo tính chất của hành vi và khối lượng chất ma túy được giao dịch, mức xử phạt nhẹ nhất là 02 năm tù giam và nặng nhất là tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

Như vậy, theo quy định như trên hành vi buôn bán lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa có khối lượng từ 10 kilôgam thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Làm thế nào để được giảm nhẹ hình phạt?

Căn cứ Khoản Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”.

Theo đó, nếu bạn của bạn phạm tội mà có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như trên, thì có thể được tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt.

Mua cần sa bị phạt bao nhiêu?

6.1 Buôn bán cần sa bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: “Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy”.

1g cần sa phạt bao nhiêu?

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. + Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Tàng trữ nhựa cần sa có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; - Tàng trữ lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam.